Xếp hạng 10 viên đá hiếm nhất thế giới
10. Jeremejevite : 2000 đô la Mỹ/ carat
Là loại đá vàng nhạt, xanh da trời hay không màu, đá có chất lượng tốt nhất có xuất xứ từ Namibia. Trong tự nhiên, chúng tồn tại dưới dạng tinh thể hình tháp nhỏ và trước đây người ta nhầm tưởng là Aquamarine. Được đặt tên theo nhà khoáng vật học người Nga Pavel Jeremajev – người đã tìm ra loại khoáng vật này năm 1883. Khoảng đầu năm 2005, 1 viên cắt giác, nặng 2.93cts, không tạp chất đã được bán trên Internet với giá 2000 Đô la Mỹ/1ct.
9. Opal đen : 2.355 Đô la Mỹ/ carat
Úc là xứ sở của Opal và ngày nay Úc là nhà cung cấp Opal đẹp hàng đầu trên thế giới. Có khoảng 95% Opal xuất xứ từ những mỏ của Úc. 5% còn lại là của những quốc gia như Mexico và Bắc Brazil cũng như bang Idaho và Nevada của Mỹ, nhưng gần đây Opal bắt đầu được tìm thấy tại Ethiopia và quốc gia Mali ở Tây Phi. Opal đen hay Opal có nền màu xám tối thường thể hiện sự lóng lánh màu sắc rõ nhất.
Úc là xứ sở của Opal và ngày nay Úc là nhà cung cấp Opal đẹp hàng đầu trên thế giới. Có khoảng 95% Opal xuất xứ từ những mỏ của Úc. 5% còn lại là của những quốc gia như Mexico và Bắc Brazil cũng như bang Idaho và Nevada của Mỹ, nhưng gần đây Opal bắt đầu được tìm thấy tại Ethiopia và quốc gia Mali ở Tây Phi. Opal đen hay Opal có nền màu xám tối thường thể hiện sự lóng lánh màu sắc rõ nhất.
8. Beryl Emerald đỏ : 10,000 Đô la Mỹ/carat
Beryl đỏ được tìm thấy chủ yếu ở dãy núi Thomas và núi Wah Wah của Utah, và cũng đã ghi nhận được tìm thấy ở một địa điểm thuộc Mexico (có thể là gần San Luis Potosi, một trong rất ít những nơi tìm thấy Beryl đỏ trong đá Rhyolite). Red Beryl tìm thấy ở Utah xuất hiện trong đá Rhyolite, nơi chúng kết tinh dưới áp suất thấp và nhiệt độ cao, dọc theo các khe nứt hoặc các hốc và khu vực rỗng của đá magma phun trào núi lửa Rhyolite. Tồn tại rất ít viên được cắt mài.
7. Musgravite : 35,000 Đô la Mỹ/carat
Musgravite là một trong những loại đá mới nhất và hiếm nhất trên thế giới. Musgravite là khoáng silicate thành phần chính là Beryllium (Be), Magnesium (Mg) và Aluminum (Al). Chúng được đặt tên”Musgravite” dựa theo vùng Musgrave ở Úc – nơi chúng được tìm thấy đầu tiên. Sau này Musgravite cũng được tìm thấy ở Greenland và Madagascar nhưng 2 nơi này không có đá chất lượng quý. Hai viên Musgravite mài giác, chất lượng quý được tìm thấy đầu tiên ở Sri Lanka vào năm 1993.
6. Grandidierite: 50,000 Đô la Mỹ/ carat
Đây là khoáng màu lục phớt lam được tìm thấy chủ yếu ở Madagascar. Viên đá cắt giác duy nhất đầu tiên và cũng cho đến tận bây giờ được tìm thấy ở Sri lanka, lúc đầu nó được nhầm tưởng là serendibite và sau đó được mua vào tháng 5 năm 2000 bởi chuyên gia Gubelin từ Murray Burford. Viên đá năng khoảng hơn 0.29 carat. Grandidierite đổi 3 màu, đổi màu từ lam, lục và ánh sáng trắng. Khoáng vật được đặt theo tên của nhà thám hiểm và sử học tự nhiên người Pháp Alfred Granidier – là một trong nhóm những người khai quật bộ xương chim voi nặng gần nửa tấn tại Ambolisatra, Madagascar.
5. Painite : 50 – 60,000 Đô la Mỹ/ carat
Đá này đã từng được tin là khoáng vật hiếm nhất trên trái đất và ngày nay vẫn được xem là rất hiếm. Nhà khoáng vật người Anh tìm thấy chúng đầu tiên ở Myanmar vào những năm 1950. Khi chúng được xác nhận là một khoáng vật mới thì chúng được đặt theo tên của ông ấy là Arthur C.C Pain. Trải qua nhiều năm, chỉ duy nhất có 3 tinh thể Painite nhỏ được xem là có tồn tại. Trước năm 2005 có khoảng 25 tinh thể được tìm thấy dù có rất nhiều khoáng vật này đã được khai quật gần đây ở Myanmar.
4. Garnet lam : 1.5 triệu Đô la Mỹ/carat
Garnet được tìm thấy với rất nhiều màu như đỏ, cam, vàng, lục, lam,.tím, nâu, đen, hồng và không màu. Hiếm nhất trong các màu là màu lam, được phát hiện vào cuối những năm 1990 ở Bekily, Madagascar. Chúng cũng được tìm thấy ở một vài nơi ở Mỹ, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Chúng đổi màu từ màu lục – lam dưới ánh sáng ban ngày sang màu tía dưới ánh sáng đèn dây tóc, đây là kết quả của lượng Vanadium khá cao Viên đá đắt nhất được bán với giá 6.8 triệu Đô la Mỹ vào năm 2003 có cân nặng 4.2 carat.
3. Serendibite : 1.8 đến 2 triệu Đô la Mỹ/carat
Là loại đá màu xanh (Cyan) có xuất xứ từ Sri lanka. Chúng có công thức hóa học phức tạp khác thường bao gồm calcium. magnesium, aluminum, silicon, boron và oxygen. Cho đến tận bây giờ chỉ có 3 viên cắt giác được tìm thấy có cân nặng lần lượt 0.35 carats, 0.55 carats cà 0.56 carats. Hai viên đầu tiên được phát hiện bởi chuyên gia đá quý Gunasekera và cuối cùng được mua bởi giáo sư E.J.Gubelin người Thụy Sĩ. Viên nhỏ nhất đã được bán với giá khoảng 14,300 Đô la Mỹ 1 carat.
2. Kim Cương đỏ : 2 đến 2.5 triệu Đô la Mỹ/carat
Chỉ có rất ít Kim Cương màu đỏ từng được tìm thấy và cũng
1. Cẩm Thạch : hơn 3 triệu Đô la Mỹ
Cho đến tận bây giờ Cẩm Thạch vẫn được xem là loại đá kỳ bí nhưng ngày nay chúng ta đã biết nguồn gốc chủ yếu là ở Guatemala cũng như vài nơi ở California xuất hiện Cẩm thạch trắng hoặc phớt xám. Các khối bên trong có vài tinh thể nhỏ riêng rẽ được thấy xuất hiện ở San Benito Co, Calofornia và Clear Creek, giữa New Idria và Hernandez. Tất cả Cẩm Thạch Mexico đều là giả với nguồn gốc không rõ ràng. Kỷ lục về giá cho một món trang sức đơn đã được lập vào Tháng 11 năm 1997 do nhà đấu giá Christie tại HongKong bán được: Lô hàng 1843, là chuỗi đeo cổ “Doubly Fortunate” gồm xấp xỉ 27 viên Cẩm Thạch 0.5mm được bán với giá 9.3 triệu Đô la Mỹ.
Nguồn: http://listverse.com/2007/12/02/top-10-rarest-gems
Người dịch: Đỗ Thị Bích Liên
Trung tâm giám định đá quý SBJ
Lầu 2, 258 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, F.8, Q.3, HCM
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét